#nợ công – Tindoanhnhan.com https://tindoanhnhan.com Trang tin tức doanh nhân Việt Nam Sun, 08 Jun 2025 00:37:59 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.7.2 https://cloud.linh.pro/tindoanhnhan/2025/08/d.svg #nợ công – Tindoanhnhan.com https://tindoanhnhan.com 32 32 Nợ công toàn cầu: Những con số đáng lo ngại và vị trí của Việt Nam https://tindoanhnhan.com/no-cong-toan-cau-nhung-con-so-dang-lo-ngai-va-vi-tri-cua-viet-nam/ Sun, 08 Jun 2025 00:37:59 +0000 https://tindoanhnhan.com/?p=4948

Nợ công đang trở thành một trong những thách thức lớn nhất đối với các chính phủ trên toàn thế giới. Việc vay nợ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công đã trở nên phổ biến, nhưng nợ công cao có thể làm suy giảm tiềm năng tăng trưởng trong tương lai và hạn chế khả năng ứng phó của chính phủ trong giai đoạn khủng hoảng.

Ảnh minh họa

Ảnh minh họa

Nợ công – Thách thức toàn cầu

Nợ công là số tiền mà chính phủ vay mượn để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khi nguồn thu từ thuế không đủ đáp ứng. Trong những năm gần đây, nợ công đã trở thành nỗi lo thường trực đối với các nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư và người dân trên toàn thế giới.

Mức nợ công cao có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe kinh tế của một quốc gia, cản trở tiềm năng tăng trưởng tương lai, kéo lãi suất lên cao và giảm khả năng ứng phó trong các thời kỳ khủng hoảng.

Trong giai đoạn đại dịch COVID-19, nhiều nước đã đẩy mạnh vay nợ để triển khai các biện pháp chống dịch và chương trình kích thích kinh tế quy mô lớn. Hệ quả là tỷ lệ nợ công/GDP toàn cầu đạt mức kỷ lục 98,9% vào năm 2020.

Tình hình nợ công của các siêu cường

Các quốc gia có quy mô nợ công lớn nhất thế giới đều là những nền kinh tế hàng đầu. Năm 2024, top 5 nước dẫn đầu về nợ công lần lượt là Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Anh và Pháp.

Quy mô nợ công của các nước

Quy mô nợ công

Để hiểu rõ tác động của nợ công đến tình hình tài khóa và sức khỏe của từng nền kinh tế, tỷ lệ nợ công/GDP là thước đo tốt hơn.

Dưới đây là top 10 quốc gia có tỷ lệ nợ công/GDP cao nhất thế giới trong năm 2024, theo báo cáo Triển vọng Kinh tế Toàn cầu của IMF.

Tỷ lệ nợ công/GDP của các nước

Tỷ lệ nợ công/GDP

Vị trí của Việt Nam

Trong năm 2024, nợ công của Việt Nam tương đương 34% GDP, xếp thứ 151 trên 186 quốc gia và nền kinh tế mà IMF thu thập dữ liệu. Con số này được coi là an toàn và thấp hơn nhiều so với mức trần 60% mà Quốc hội đề ra.

Báo cáo của Đoàn công tác Điều IV của IMF đánh giá Việt Nam có “không gian tài khóa dồi dào”, đồng nghĩa với việc chính phủ có khả năng tăng cường chi tiêu hoặc vay nợ để hỗ trợ nền kinh tế nếu cần thiết.

Mối nguy của nợ công

Hồi tháng 4/2025, bà Kristalina Georgieva, Tổng Giám đốc IMF, đã kêu gọi những nước mắc nợ lớn thực hiện các động thái quyết liệt nhằm khôi phục tính bền vững tài khóa.

Một trong những mối nguy cấp bách nhất về nợ công là chi phí thanh toán tiền lãi, đặc biệt là trong môi trường lãi suất tăng nhanh như hiện nay.

Gánh nặng trả nợ ngày càng lớn, chính phủ sẽ càng có ít nguồn lực để tài trợ cho những dịch vụ công thiết yếu như y tế, giáo dục và cơ sở hạ tầng.

Như vậy, nợ công cao buộc các nước phải đưa ra những quyết định đánh đổi khó khăn và hạn chế năng lực đầu tư cho các dự án thúc đẩy tăng trưởng tương lai.

]]>
Nợ công Việt Nam tương đương 40% GDP, các nước khác ở mức nào? https://tindoanhnhan.com/no-cong-viet-nam-tuong-duong-40-gdp-cac-nuoc-khac-o-muc-nao/ Wed, 22 Feb 2023 00:53:12 +0000 https://www.tindoanhnhan.com/no-cong-viet-nam-tuong-duong-40-gdp-cac-nuoc-khac-o-muc-nao/

Nhiều chính phủ hùng mạnh nhất thế giới cũng là những con nợ lớn nhất, cả về giá trị tuyệt đối lẫn tỷ lệ so với GDP. Tuy nhiên, nợ công cao không có nghĩa là tình hình tài chính của quốc gia kém bền vững.

Nợ công bao nhiêu là cao?

Nợ công là một chủ đề thường được đem ra bàn luận. Trong những ngày gần đây, các quan chức Mỹ liên tục cảnh báo về nguy cơ nền kinh tế lớn nhất thế giới vỡ nợ. Khối nợ của Mỹ hiện đã vượt 31.000 tỷ USD, hay hơn 120% GDP vào quý III/2022.

Quan điểm thông thường cho rằng nợ công cao là xấu, và các nền kinh tế mắc nợ càng nhiều lại càng dễ gặp rắc rối. Tuy nhiên, trên thực tế, những nền kinh tế mạnh nhất thế giới cũng là những quốc gia đang có khối nợ công khổng lồ.

Nợ công bao nhiêu là cao?

Theo ước tính của IMF, nợ công của Mỹ vào năm 2022 đạt khoảng 31.000 tỷ USD, cao hơn tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là 25.000 tỷ USD.

Việc chỉ nhìn vào con số tuyệt đối của nợ công sẽ không thể cho chúng ta thấy rõ được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của một quốc gia. Nền kinh tế càng lớn, chính phủ càng cần chi tiêu nhiều, và kết quả là, nợ công sẽ tăng theo.

Tất nhiên, nền kinh tế càng lớn mạnh sẽ càng tạo ra càng nhiều sản phẩm, dịch vụ (tiền), và doanh thu của chính phủ cũng sẽ tăng tương ứng. Do vậy, chỉ số thường dùng để đo lường nợ công là tỷ số giữa nợ công và GDP.

Theo IMF, nợ công của Việt Nam vào năm 2022 tương đương với 40,2% GDP. Tỷ lệ nợ công của nước ta nằm trong nhóm thấp nhất khu vực Đông Nam Á, đồng thời cũng ít hơn những nền kinh tế có quy mô tương tự như Philippines, Nam Phi, Malaysia, Singapore hay Bangladesh.

Nợ công bao nhiêu là cao?

Số liệu năm 2022 của Quỹ Tiền tệ Thế giới. Theo Bản tin Nợ công của Bộ Tài chính, nợ công/GDP của Việt Nam vào năm 2021 là 43,1%, cao hơn so với số liệu của IMF là 39,7%.

Nhìn vào bản đồ trên, có thể thấy rất nhiều nước có nợ công cao cũng là những nền kinh phát triển hàng đầu thế giới. Trong danh sách 10 nước có tỷ lệ nợ công/GDP cao nhất thế giới, khoảng một nửa là những quốc gia có thu nhập cao.

Nền kinh tế lớn thứ hai châu Á là Nhật Bản có nợ công lên tới 263,9% GDP vào năm 2022, cao nhất thế giới. Dù có mức nợ công cao đến như vậy, các cơ quan đánh giá tín dụng vẫn xếp hạng tín nhiệm kinh tế Nhật Bản vào hạng A.

Nợ công/GDP của Việt Nam năm 2022 là 40,2 %, tuy nhiên, những tổ chức uy tín như S&P, Moody’s, Fitch xếp hạng tín nhiệm nước ta vào nhóm BBB+, Ba2 hay BB.

Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, Sudan – quốc gia có tỷ lệ nợ công/GDP cao thứ hai lại là một trong những quốc gia nghèo đói nhất thế giới và thậm chí không có xếp hạng tín dụng.

Nửa còn lại trong danh sách 10 quốc gia có tỷ lệ nợ công cao nhất là những nước có thu nhập trung bình thấp trở xuống, trong đó Eritrea và Sudan là hai nước đặc biệt nghèo đói, gần đây từng trải qua giai đoạn xung đột, bạo lực.

Nợ công bao nhiêu là cao?

Điểm tín dụng của Singapore, Nhật Bản thuộc nhóm rất cao, và cũng có mức nợ/GDP thuộc hàng cao nhất thế giới.

Như vậy, con số tuyệt đối về nợ công, hoặc tỷ lệ nợ công/GDP không thể cho ta thấy được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của mỗi quốc gia.

Theo IMF, nợ công của một quốc gia được cho là bền vững nếu chính phủ có thể đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ trong tương lai, không cần đến sự trợ giúp tài chính đặc biệt hoặc rơi vào cảnh vỡ nợ.

Theo định nghĩa của IMF, miễn là chính phủ có thể chi trả, nợ công sẽ là bền vững. Một khoản nợ cũng có nhiều yếu tố: lãi suất, thời gian trả nợ, điều khoản trả nợ.

Một quốc gia có thể vay nợ rất nhiều, nhưng nếu khoản vay này có lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài và đồng tiền trả nợ bằng nội tệ, thì khả năng vỡ nợ của nước này có thể vẫn sẽ thấp.

Nợ chính phủ khác gì nợ cá nhân, nợ doanh nghiệp?

Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), việc chính phủ vay nợ khác với việc vay nợ của cá nhân hay doanh nghiệp. Chính phủ có nhiều cách để kiếm tiền trả nợ, chẳng hạn như nâng thuế hoặc in thêm tiền.

Vay nợ là cách để chính phủ có tiền chi tiêu cho các dịch vụ công và dự án đầu tư hạ tầng, thay vì phải nâng thuế. Việc nâng thuế là một chính sách khó khăn về mặt chính trị, bởi quyết định này sẽ khiến người dân có ít tiền hơn cũng như đe dọa tăng trưởng kinh tế.

Cách phổ biến nhất để chính phủ huy động tiền là thông qua phát hành trái phiếu. Ngoài ra, chính phủ còn có thể vay trực tiếp từ quốc gia khác, hoặc các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (World Bank) hay Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).

Nợ chính phủ khác gì nợ cá nhân, nợ doanh nghiệp?

Mỹ thâm hụt ngân sách khổng lồ nên cần vay nợ lớn để chi tiêu.

Nguy cơ từ nợ công

Ông Marcello Estevão, Giám đốc toàn cầu về Kinh tế vĩ mô, Thương mại và Đầu tư tại World Bank, cảnh báo: “Trong 12 tháng tới, có hàng chục nền kinh tế đang phát triển có thể không trả được nợ”.

Ngay cả ở các quốc gia giàu có, mức nợ chính phủ hiện tại có thể sẽ trở thành gánh nặng cho thế hệ tương lai, những người sẽ chịu mức thuế suất cao để trả lại số tiền đã vay vào ngày hôm nay.

Việc trả nợ sẽ dễ dàng hơn với nếu nền kinh tế tiếp tục phát triển. Tuy nhiên, gánh nặng trả lãi kiến chính phủ phải cắt giảm nguồn tiền đầu tư vào các dự án giúp tạo ra sự tăng trưởng.

Nguy cơ từ nợ công

TIN LIÊN QUAN Những thủ thuật kế toán và lỗ hổng pháp lý cho phép Mỹ lách trần nợ công, không lo hết tiền 17/01/2023 – 16:59

Chính phủ có những cách gì để trả nợ?

Thao túng lãi suất

Theo Investopedia, duy trì lãi suất ở mức thấp là một cách để chính phủ kích thích kinh tế, tạo ra doanh thu thuế và giảm nợ công. Lãi suất thấp giúp cá nhân và doanh nghiệp dễ dàng vay tiền hơn, từ đó chi tiêu nhiều hơn vào hàng hóa và dịch vụ, giúp tạo ra việc làm và doanh thu từ thuế.

Các quốc gia châu Âu, Mỹ, Nhật Bản nổi tiếng với việc giữ lãi suất ở mức rất thấp, hoặc thậm chí gần bằng 0 nhằm kích thích nền kinh tế. Trong trường hợp của Nhật Bản, chính sách lãi suất thấp là một  trong những lý do khiến nước này không bị vỡ nợ, dù tỷ lệ nợ công/GDP lên tới 264%.

Cắt giảm chi tiêu

Canada từng phải đối mặt với mức thâm hụt ngân sách gần hai con số vào những năm 1990. Bằng cách cắt giảm sâu ngân sách, quốc gia này đã giảm thâm hụt xuống 0% trong ba năm, và cắt giảm 1/3 nợ công trong 5 năm. Canada đã hoàn tất những thành tựu trên mà không phải tăng thuế.

Thụy Điển cũng đã thành công trong việc thoát khỏi cảnh vỡ nợ. Vào năm 1994, khủng hoảng tài chính đã đẩy quốc gia này đến bờ vực phá sản. Tuy nhiên, nhờ việc cắt giảm chi tiêu và nâng thuế, ngân sách quốc gia này đã cân bằng vào cuối thiên niên kỷ.

Nợ công của Mỹ cũng từng được giảm dưới thời Tổng thống Harry Truman và Dwight D. Eisenhower nhờ vào chiến lược tương tự: cắt giảm chi tiêu, nâng thuế suất.

Cắt giảm chi tiêu

Nợ công của Mỹ từng tăng rất cao trong thời Thế chiến II, nhưng sau đó đã giảm dần cho đến thập niên 70.

Tăng thuế

Chính phủ thường tăng thuế để chi trả cho các khoản chi tiêu, bao gồm cả thanh toán nợ. Tuy nhiên, theo Investopedia, với tốc độ tăng trưởng nợ cao như hiện nay tại nhiều quốc gia, việc nâng thuế có thể không hiệu quả bằng cắt giảm chi tiêu. Đồng thời, tăng thuế là một giải pháp không được ủng hộ về mặt chính trị.

]]>
Việt Nam nợ nước ngoài 139 tỷ USD: Cao hay thấp so với nước khác? https://tindoanhnhan.com/viet-nam-no-nuoc-ngoai-139-ty-usd-cao-hay-thap-so-voi-nuoc-khac/ Sun, 15 Jan 2023 06:49:32 +0000 https://www.tindoanhnhan.com/viet-nam-no-nuoc-ngoai-139-ty-usd-cao-hay-thap-so-voi-nuoc-khac/

Việt Nam đang nợ nước ngoài khoảng 139 tỷ USD, tương đương 38% tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Quy mô nợ nước ngoài của Việt Nam ở mức độ trung bình so với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.

Theo Bản tin nợ công của Bộ Tài chính, trong giai đoạn 2012 – 2021, nợ nước ngoài của Việt Nam đã tăng từ 58 tỷ USD lên 139 tỷ USD. Trong đó, nợ nước ngoài của chính phủ tăng từ 35 tỷ USD lên 47 tỷ USD, còn nợ nước ngoài của doanh nghiệp tăng từ 23 tỷ USD lên 93 tỷ USD.

Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng nợ của nước ta là khoảng 10,3%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP trung bình, vào khoảng 5,5%/năm.

Việt Nam nợ nước ngoài 139 tỷ USD: Cao hay thấp so với nước khác?

 

Cả nợ chính phủ lẫn nợ doanh nghiệp đều tăng trưởng trong giai đoạn từ 2012 đến 2021. Tuy nhiên, nợ doanh nghiệp đi lên với tốc độ nhanh hơn nhiều, khiến tỷ trọng nợ chính phủ trong cơ cấu nợ nước ngoài của Việt Nam giảm từ 60% vào năm 2012 xuống chỉ còn 33% vào năm 2021. 

Đi kèm với nợ luôn là nghĩa vụ trả nợ. Nghĩa vụ trả nợ cao hay thấp phụ thuộc vào lãi suất, thời hạn và các điều khoản cho vay. Vào năm 2021, Việt Nam phải trả khoảng 130 tỷ USD nợ nước ngoài. Trong đó, chính phủ phải trả 2,5 tỷ USD, còn doanh nghiệp phải trả hơn 127 tỷ USD. Lãi và phí của các khoản nợ nước ngoài trong năm 2021 là gần 2 tỷ USD.

Việt Nam đang nợ những ai?

Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới (World Bank), Nhật Bản là quốc gia cho Việt Nam vay nhiều nhất, đạt 14,6 tỷ USD vào năm 2021. World Bank là tổ chức cho Việt Nam vay nhiều nhất, kế đến là Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB).

Ngoài ra, thông qua kênh trái phiếu, Việt Nam huy động khoảng 2,1 tỷ USD từ nước ngoài. Khoảng 84 tỷ USD nợ của nước ta đến từ những người cho vay khác (quốc gia, tổ chức, cá nhân không được liệt kê trong số liệu của World Bank).

Việt Nam đang nợ những ai?

 

Tính ổn định của nợ nước ngoài

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), nợ không phải lúc nào cũng là điều xấu. Thông qua các khoản vay từ nước ngoài, một quốc gia có thể nhanh chóng tài trợ cho các dự án phát triển. Tất nhiên, khoản nợ này cũng có thể tăng nhanh, đặc biệt trong thời kỳ đa khủng hoảng như hiện nay. 

Đại dịch COVID, việc các ngân hàng trung ương nâng lãi suất để đối phó với lạm phát, khủng hoảng năng lượng và lương thực buộc nhiều quốc gia phải mạnh tay đi vay để trang trải chi phí, và đối mặt với nghĩa vụ trả nợ ngày một nặng nề hơn.

Tính ổn định của nợ nước ngoài

Nợ nước ngoài của Trung Quốc tăng gấp 18 lần trong 21 năm, còn Việt Nam tăng gấp gần 10 lần.

Con số tuyệt đối về nợ chỉ chỉ là một trong nhiều yếu tố quyết định khả năng trả nợ của một quốc gia. Theo IMF, tình hình nền kinh tế, thu nhập của chính phủ, loại nợ, lãi suất, bên cho vay, tỷ giá hối đoái, … đều là những yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững của khoản vay.

Tổng nợ nước ngoài/tổng sản phẩm quốc nội (GDP) có thể là một chỉ số để đánh giá được khả năng chi trả nợ của một nền kinh tế. Vào năm 2021, tổng nợ/GDP của Việt Nam là 38,4%, ở mức trung bình trong khu vực.

Tính ổn định của nợ nước ngoài

Các nền kinh tế có tỷ trọng khu vực tài chính cao thường nợ nước ngoài nhiều. Tuy nhiên, mức nợ này hoàn toàn bền vững. Myanmar có tỷ lệ nợ nước ngoài/GDP rất thấp, nhưng vẫn bị World Bank đánh giá có nguy cơ khủng hoảng, do nợ nước ngoài/xuất khẩu lên tới 106%.

Theo đánh giá của IMF vào tháng 1/2022, nợ nước ngoài của Việt Nam ở mức 36,4% GDP (thấp hơn so với số liệu cuối năm 2021 theo báo cáo từ Bộ Tài chính). IMF dự báo nợ nước ngoài sẽ ổn định về mức 33% GDP trong trung hạn. Tỷ lệ nợ nước ngoài trên xuất khẩu của nước ta là 40%, dưới ngưỡng 50% và nằm trong vùng kiểm soát được.

World Bank cho biết, tại khu vực Đông Nam Á, Lào, Myanmar, Campuchia đang có nguy cơ rơi vào khủng hoảng nợ nước ngoài. Trong đó, Lào đang có nguy cơ khủng hoảng nợ rất cao. Những quốc gia trên thường là có tỷ lệ nợ nước ngoài/GDP và (hoặc) tỷ lệ nợ nước ngoài/xuất khẩu vượt giới hạn bền vững.

Tuy vậy, thước đo nợ nước ngoài/GDP cũng có nhiều hạn chế. Ví dụ, với Luxembourg, một quốc gia nhỏ tại châu Âu, có tỷ lệ nợ nước ngoài/GDP lên tới 4.874% (nợ gấp 487 lần quy mô nền kinh tế). Tuy nhiên nợ nước ngoài của Luxembourg chủ yếu đến
từ các tập đoàn tài chính lựa chọn quốc gia này bởi mức thuế suất thấp.

Và rõ ràng, những khoản nợ này vẫn bền vững, bởi chúng được đảm bảo bằng tài sản tương ứng. Đa số các quốc gia có nền kinh tế, tài chính phát triển đều có tổng nợ nước ngoài/GDP lớn hơn 100%. Tỷ lệ này tại Liên minh châu Âu (EU) là 126%, tại Mỹ là 100,2%

Tuy nhiên, với những nền kinh tế kém phát triển, chẳng hạn như Sudan, thì mức nợ nước ngoài tương đương 105% GDP là hoàn toàn không bền vững.

Tính ổn định của nợ nước ngoài

Cùng mắc nợ nước ngoài lớn, nhưng tình hình tài chính của Canada hay Mỹ, Nhật Bản tốt hơn rất nhiều so với Sudan.

Một số nước, chẳng hạn như Venezuela hay Iran, có mức nợ nước ngoài/GDP rất thấp bởi cả hai đều đang bị cấm vận nặng nề và không thể đi vay nước ngoài.

Ai là chủ nợ, ai là con nợ?

Một quốc gia có thể vừa đi vay, cũng như vừa là chủ nợ. Vị thế đầu tư quốc tế ròng (NIIP) có thể cho chúng ta cái nhìn tổng quát hơn về tình hình tài chính và khả năng trả nợ của quốc gia.

NIIP được tính bằng cách lấy tài sản ở nước ngoài của một quốc gia trừ đi tổng nợ nước ngoài của nước đó. Nếu NIIP dương, quốc gia này là nước cho vay, và ngược lại, nếu NIIP âm, quốc gia này là nước đi vay.

Các nhà đầu tư sử dụng số liệu NIIP để đo lường mức độ tín nhiệm của một quốc gia và doanh nghiệp của quốc gia đó. Các điều khoản thương mại sẽ được quy định bởi các quốc gia cho vay và các quốc gia đi vay sẽ là bên phải thực hiện các nghĩa vụ nợ đã quy định.

Ai là chủ nợ, ai là con nợ?

Hy Lạp, Ireland và Tây Ban Nha đều đã trải qua khủng hoảng nợ, hoặc đang có nguy cơ. Dữ liệu của IMF không có Việt Nam.

Tại châu Á, Nhật Bản và Trung Quốc là hai quốc gia cho vay lớn nhất. Tại châu Âu, người cho vay lớn nhất là Đức, Na Uy và Thụy Sỹ. Thông thường, các quốc gia cho vay có tình hình tài chính ổn định, còn những nước đi vay quá mức có thể đã, hoặc sắp trải qua khủng hoảng nợ.

Chỉ số này cũng có những ngoại lệ, chẳng hạn như Mỹ. Mặc dù là nền kinh tế lớn nhất thế giới, Mỹ cũng là con nợ số một. Tính đến tháng 9/2022, NIIP của Mỹ đã âm gần 17.000 tỷ USD. Tuy nhiên, vị thế của Mỹ và đồng USD trong nền kinh tế thế giới cho phép quốc gia này chịu mức thâm hụt khổng lồ này.

]]>